Đọc tên ngôn ngữ lập trình bằng tiếng Nhật

Hôm nay mình cùng học cách đọc tên các ngôn ngữ lập trình bằng tiếng Nhật. Đọc đúng cách phát âm cũng giúp mình có được ấn tượng tốt khi làm việc với khách hàng Nhật nhé.

Cùng học cách đọc 15 ngôn ngữ lập trình sau nhé

Tiếng AnhTiếng NhậtLĩnh vực ứng dụng
CC言語 (シーげんご)Business System / Embedded System
2C++シープラスプラスBusiness System / Embedded System / Game 
3JavaジャバWeb App / Business System / Embedded System / Smartphone App
4C#シーシャープPC App / Game 
5JavaScriptジャバスクリプトWeb App / Game
6PHPピーエイチピーWeb App
7RubyルビーWeb App
8TypeScriptタイプスクリプトWeb App
9PythonパイソンWeb App / Artificial intelligence (AI)
10R言語アールげんごArtificial intelligence (AI)
11Go言語ゴーげんごWeb App
12SwiftスウィフトPC App / Smartphone App
13KotlinコトリンSmartphone App
14Objective-CオブジェクティブシーPC App / Smartphone App
15Visual BasicビジュアルベーシックPC App 

Tham khảo

https://search-bank.net/article.php?id=457

Xem bài viết khác

Keyword bài viết NETWORK là gì?

Keyword bài viết “NETWORK là gì?”

Cùng nhau học từ vựng tiếng nhật trong bài viết : NETWORK là gì?

NoTiếng Việt/ tiếng AnhTiếng NhậtCách đọc
1Networkネットワークネットワーク
2hoạt động動作するどうさくする
3cơ bản, căn bản基礎きそ
4mạng lưới網状もうじょう
5ngành kho vận物流ぶつりゅう
6ngành phân phối hàng hoá配送業はいそうぎょう
7mạch máu血管けっかん
8các cơ quan nội tạng臓器ぞうき
9oxy酸素さんそ
10chất dinh dưỡng栄養素えいようそ
11thiết bị đầu vào đầu ra入出力装置にゅうしゅつりょくそうち
12biểu mẫu形態けいたい
13đơn vị số học演算装置えんざんそうち
14đơn vị điều khiển制御装置せいぎょそうち
15device, thiết bị端末たんまつ
16peer to peerピアツーピアピアツーピア
17tiền ảo仮想通貨かそうつうか
18blockchainブロックチェーンブロックチェーン

Link bài viết “NETWORK là gì?”

Bài viết mới

Đọc tên ngôn ngữ lập trình bằng tiếng Nhật

Tài liệu tham khảo

IT すきま教室 https://www.youtube.com/channel/UCUARkmYU3gZK7WueJ-GlGig

NETWORK là gì?

Hình dung về Network

Có lẽ rất ít người thực sự hiểu Network là gì mặc dù họ biết khi smartphone không hoạt động như mong đợi là do chưa kết nối internet. Bài viết hôm nay mình xin chia sẻ những điều cơ bản về Network, mọi người cùng theo dõi nhé!

Khái niệm thuật ngữ Network

Network chỉ trạng thái kết nối vật này với vật kia như một mạng lưới. Nếu nói trong ngành kho vận hay ngành phân phối hàng hoá thì có một Network lưu chuyển hàng hoá từ nơi này tới nơi khác. Trong cơ thể người thì Network là mạch máu giúp mang oxy và chất dinh dưỡng đến các cơ quan. Trong thế giới Internet thì cái để kết nối thông tin đến các máy tính chính là Network.

Vậy khi nghe “Network kết nối các máy tính với nhau” chắc sẽ có người thắc mắc rằng “laptop của chúng ta chẳng phải là đang kết nối với server hay sao?”. Tuy nhiên, những thứ mà chúng ta đang sử dụng bao gồm laptop, smartphone và cả server… đều là máy tính. Chỉ khác nhau ở hình thức của thiết bị đầu vào/ đầu ra, nhưng nó là CPU và được xử lý giống nhau ở chỗ nó hoạt động tuỳ thuộc vào đơn vị số học, đơn vị điều khiển.

Phương thức kết nối Network

  • Đầu tiên là kết nối internet qua mạng LAN. Laptop hay smartphone mà mọi người đang dùng kết nối với LAN thông qua wi-fi router. Cự ly có thể kết nối bằng LAN là ở cùng một toà nhà hay cùng một lầu, khi không có vật cản nào thì trong phạm vi từ 25~50m có thể kết nối được. Ngoài ra, vì LAN kết nối các device bằng Network nên nó không chỉ kết nối internet đến laptop, smartphone mà còn dùng để gửi thông tin từ laptop đến máy in. 
  • WAN là network kết nối các mạng LAN với nhau trên diện rộng. Khi kết nối laptop tại nhà từ router bằng mạng LAN thì đầu router được kết nối bằng WAN. Các thuật ngữ như LTE, 4G, 5G mà chúng ta thường nghe thấy khi dùng smartphone cũng được kết nối trực tiếp từ device thông qua mạng WAN không dây. Khác với LAN, WAN truyền thông tin trên diện rộng nên chúng ta không thể tự connect với network của mình. Thông thường chúng ta sẽ thuê network của một công ty viễn thông để truyền dữ liệu cho mình. 

Như vậy thì Network có thể được truyền tải bằng LAN và WAN. 

Các keyword mà bạn nên biết khi học về computer network.

  • Thuật ngữ “peer to peer

Thông thường khi chúng ta truy cập vào một website, chúng ta sẽ access vào server side từ client side và trao đổi thông tin, nhưng peer to peer (P2P) là phương thức Network thực hiện trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một ví dụ dễ hình dung là bộ đàm mà có thể bạn đã từng xem trong phim Sentai Mono, các thiết bị có thể trao đổi thông tin trực tiếp với nhau mà không cần thông qua server. Cơ chế peer to peer này không lấy dạng thức của “server” và “client” như khi “xem trang web bằng internet”. 

Thuật ngữ peer to peer

Kỹ thuật peer to peer này được dùng trong blockchain ví dụ như tiền ảo (crypto currencies). Thông tin về tiền ảo không được lưu trữ trên server cụ thể, nhưng dữ liệu cần thiết được chia sẻ giữa các máy tính tham gia vào peer to peer network gọi là node. Trên thực tế, một loại giao dịch rất phổ biến như tôi cho ông A vay 3,000 yên “có thể bằng tiền mặt” hàng ngày thì chẳng có lý do gì tôi phải báo cáo cho quốc gia hay ngân hàng nhỉ. Những thông tin này sẽ không phải lưu trữ trong ngân hàng hay quốc gia mà giao dịch tiền bạc này được xây dựng dựa trên sự tin tưởng giữa các cá nhân với nhau. Nơi mọi người gửi tiền vào ngân hàng và giao dịch số tiền mà ngân hàng nắm giữ được gọi là “sàn giao dịch” trong ngành công nghiệp tiền ảo.

  • Thuật ngữ “stand alone“, cái tương phản với các device kết nối Network!

Stand alone là một máy tính có chức năng độc lập mà không cần liên kết Network. Một ví dụ gần gũi là các thiết bị gia dụng chủ yếu là máy tính dạng stand alone. Có thể khó hình dung nó là một máy tính nhưng thực tế thì lò vi sóng, máy giặt hay các thiết bị chiếu sáng trong căn phòng đều được sử dụng như máy tính ở chỗ chúng được vận hành bằng điều khiển điện tử.

Bài hôm nay chúng ta đã tìm hiểu sơ lược về Network, phương thức kết nối Network và các keyword dùng trong computer network. Hy vọng kiến thức mà nghecomtor mang đến lần này hữu ích cho mọi người.

Hẹn gặp lại mọi người trong các bài học sau!

Link keyword

Từ vựng bài viết NETWORK là gì?

Tài liệu tham khảo

IT すきま教室 https://www.youtube.com/channel/UCUARkmYU3gZK7WueJ-GlGig

Keyword bài viết “Mạng LAN và mạng WAN là gì?”

Cùng nhau học từ vựng tiếng nhật trong bài viết : Mạng LAN và mạng WAN là gì?

NoTiếng Việt hoặc tiếng AnhTiếng NhậtCách đọc
1LANLANラン
2WANWANワン
3thông tin, truyền (tín hiệu) đi通信つうしん
4truyền thông thông tin情報通信じょうほうつうしん
5kết nối không dây無線接続むせんせつぞく
6đường truyền, đường dẫn回線かいせん

Link bài viết: Mạng LAN và mạng WAN là gì?

Các bài viết liên quan

NETWORK là gì?

Nguồn tham khảo

YouTube Channel ITすきま教室 https://www.youtube.com/channel/UCUARkmYU3gZK7WueJ-GlGig

Mạng LAN và mạng WAN là gì?

Mạng LAN, mạng WAN là gì?

Theo định nghĩa trên sách vở:

  • LAN (Local Area Network) là mạng thực hiện thông tin tốc độ cao giữa các máy tính trong phạm vi hẹp.
  • WAN (Wide Area Network) là mạng kết nối các máy tính và mạng LAN trong một phạm vi rộng.

Cả hai đều đề cập đến mạng lưới truyền thông thông tin, nhưng rất khó để hình dung vai trò của 2 mạng này nếu chỉ theo phạm vi hẹp hay rộng, vì vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu sâu hơn qua các ví dụ cụ thể sau đây.

Ví dụ về mạng LAN

Mạng LAN dùng để truyền thông tin qua lại trong một khu vực nhỏ như công ty, trường học hay một tầng trong tòa nhà. Như việc kết nối truyền thông tin giữa máy tính cá nhân với các máy in trong văn phòng, kết nối trao đổi thông tin giữa các máy tính trong công ty,…

Ví dụ về kết nối mạng LAN tại một trường học

Mạng LAN được kết nối bằng 2 cách là có dây và không dây, và bạn có thể tự do kết nối hoặc ngắt kết nối trong khu vực chịu ảnh hưởng của mạng LAN

Ví dụ về mạng WAN

Mạng WAN được sử dụng cho truyền thông tin diện rộng hơn so với quy mô mạng LAN

Mô hình mạng WAN

Về cơ bản mạng WAN thì các cá nhân không thể tự kết nối với internet được mà phải trả tiền cho một công ty viễn thông để sử dụng internet. Chúng ta hãy xem kỹ hơn ví dụ cụ thể về mạng WAN như sau: 

  • Bạn đăng  ký sử dụng internet wifi của nhà mạng FPT cũng là bạn đang đăng ký sử dụng mạng WAN thông qua nhà mạng FPT, 
  • Bạn sử dụng gói dịch vụ 4G của Viettel, cũng là một loại mạng WAN

Thêm nữa là để sử dụng mạng WAN, bạn cần phải có bằng cấp thuộc quyền quản lý của Bộ Nội vụ và Truyền thông với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chứ bạn không thể tự thiết lập kết nối như mạng LAN. Do đó, kết nối WAN cũng cần có hợp đồng với nhà mạng hoặc nhà cung cấp.

Sử dụng, thuê mạng WAN tại Nhật (MNO – MVNO)

Một số thông tin thêm về mạng WAN như tại nước Nhật có 3 mạng di động lớn là Au, SoftBank, Docomo là các nhà khai thác đường dây và các công ty ấy được gọi chung là MNO – Mobile Network Operator – nhà khai thác truyền thông di động. Trường hợp kết nối mạng giá rẻ hay dịch vụ SIM mạng giá rẻ thường thấy trong các quảng cáo gần như Rakuten Mobile và Y!mobile được gọi là MVNO – Mobile Virtual Network Operator – nhà khai thác mạng ảo di động, chuyên cung cấp dịch vụ bằng cách thuê cơ sở hạ tầng truyền thông bao gồm mạng WAN của các MNO.

Sơ đồ về việc sử dụng mạng truyền thông không dây

Các MVNO xác định lượng dữ liệu có thể được sử dụng tại một thời điểm khi thuê đường truyền từ ba nhà cung cấp dịch vụ chính và phí liên lạc được giới hạn. Do đó, MVNO có thể giảm chi phí liên lạc bằng cách loại bỏ các chi phí khác nhau như phí nhân công.

Các bạn đã hiểu được sự khác nhau giữa mạng LAN và mạng WAN chưa? 

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài học hôm nay. Hẹn gặp lại các bạn ở các bài học sau nhé.

Hãy cho chúng tôi lắng nghe ý kiến của bạn nhé!

Keyword

Từ vựng Mạng LAN và mạng WAN là gì?

Tham khảo bài viết kỹ thuật liên quan

Network là gì?

Nguồn tham khảo

YouTube Channel ITすきま教室 https://www.youtube.com/channel/UCUARkmYU3gZK7WueJ-GlGig

Keyword bài viết “4 môi trường phát triển phần mềm – develop, test, staging, production”

Cùng nhau học từ vựng tiếng nhật trong bài viết : 4 Môi trường phổ biến trong phát triển phần mềm – Develop, Test, Staging, Production

NoTiếng Việt hoặc tiếng AnhTiếng NhậtCách đọc
implement開発するかいはつする
2releaseリリースする
3Môi trường develop = môi trường local開発環境 = ローカル環境かいはつかんきょう = ローカルかんきょう
4Môi trường testテスト環境テストかんきょう
5Môi trường stagingステージング環境ステージングかんきょう
6Môi trường production本番環境ほんばんかんきょう
7testテストする
8bug (lỗi)バグ
9bug (lỗi)不具合ふぐあい
10errorエラー
11chỉnh sửa修正するしゅうせいする
12fix bugバグを修正するばぐをしゅうせいする
13Client / Khách hàngクライアント
14deployデプロイする

Video đọc Keyword

Tham khảo bài viết về kỹ thuật: Sự khác nhau về AI – Machine learning – Deep learning

Kiến thức IT

4 Môi trường phổ biến trong phát triển phần mềm: Develop – Test – Staging – Production

Những ngày đầu bước vào nghề thông dịch IT này, mình đã lúng túng không biết dịch từ vựng “môi trường thực = môi trường production” sang tiếng Nhật thì sẽ dùng  từ nào? Và ngược lại khi nghe từ “開発環境” thì dịch sang tiếng Việt như thế nào là hợp lý?

Qua bài viết này mình hy vọng các bạn sẽ hiểu hơn về vai trò của mỗi môi trường mà các bạn kỹ sư dùng để làm việc. Các môi trường cần thiết cho quá trình kỹ sư implement các chức năng hoặc website cho đến khi release.

Định nghĩa các vai trò

Các vai trò trong quá trình phát triển phần mềm

Tester : tuỳ quy mô và cách thức hoạt động của công ty mà sẽ có team tester hay không có. Thông thường sẽ có 3 hình thức sau:

  • Công ty sẽ có team tester riêng
  • Công ty developer kiêm luôn vai trò tester
  • Công ty IT Comtor kiêm luôn vai trò tester

Vì thế nếu IT Comtor hiểu rõ nghiệp vụ, nắm được kiến thức IT để kiêm luôn vai trò tester thì sẽ có đất dụng võ nhiều hơn nè!

Giải thích các môi trường phát triển

Sơ đồ các môi trường Develop, Test, Staging, Production trong quá trình phát triển phần mềm

Môi trường develop (= môi trường local)

Môi trường để kỹ sư lập trình hay còn gọi là developer, dùng để kiểm tra hoạt động các chức năng do mình hoặc team đã thực thi tại local.

Test tại môi trường develop ổn, sẽ bước vào giai đoạn test tại môi trường test.

Lưu ý về dữ liệu:

Dữ liệu dùng tại môi trường develop này chúng ta có thể thoải mái chỉnh sửa, không ảnh hưởng đến người dùng cuối.

Môi trường test (= môi trường kiểm thử)

Môi trường để kiểm thử, kiểm tra xem có vấn đề gì ở nội dung thực thi hay không.

Tại môi trường test, trước tiên phía công ty gia công sẽ tự kiểm tra nội dung khách hàng yêu cầu. Nếu có lỗi (= bug) hoặc nội dung thực thi chưa đúng yêu cầu, công ty gia công sẽ tự chỉnh sửa trước khi giao qua công ty khách hàng. Sau khi giao cho công ty khách hàng kiểm tra, nếu có yêu cầu sửa chữa, thực thi chưa đúng nội dung khách hàng yêu cầu, sẽ cần phải sửa chữa lại nội dung theo phản hồi của khách hàng.

Lưu ý về dữ liệu:

Dữ liệu dùng tại môi trường test này chúng ta có thể thoải mái chỉnh sửa, không ảnh hưởng đến người dùng cuối. Trong quá trình test cũng gặp nhiều trường hợp chưa xóa cache trình duyệt để test dẫn đến chất lượng test không đạt yêu cầu, bạn có thể tham khảo bài viết về cache để khắc phục điều đó nhé.

Môi trường staging

Môi trường gần giống như môi trường thực (= môi trường production), cùng cấu hình với môi trường sản xuất. File dùng để upload lên môi trường staging chỉ là những file giống với môi trường thực.

Upload những file đã OK ở môi trường test, trước khi đưa lên môi trường thực, cần kiểm tra lần cuối tại staging để xem còn bug hoặc error hay không. Do cấu trúc server khác với môi trường test, vì thế dù test ở môi trường test không xảy ra bug nhưng cũng có khả năng ở môi trường staging sẽ xảy ra bug hoặc error. Nếu ở staging xảy ra bug hoặc error thì khả năng cao là ở môi trường production cũng sẽ bị bug hoặc error.

Lưu ý về dữ liệu:

Dữ liệu dùng tại môi trường staging này chúng ta có thể thoải mái chỉnh sửa, không ảnh hưởng đến người dùng cuối.

Môi trường thực (= môi trường production)

Môi trường mà User (người dùng) sẽ dùng hệ thống trên thực tế.  Do đó, phải đảm bảo test qua ở các môi trường kể trên, mọi thứ ổn rồi mới đưa lên môi trường thực này nhé.

Thao tác đưa software (website) lên môi trường thực gọi là deploy.

Lưu ý về dữ liệu:

Dữ liệu dùng tại môi trường thực này sẽ là dữ liệu của User thực tế cho nên không được phép tự ý chỉnh sửa thay đổi dữ liệu tại môi trường thực.

Chia sẻ kinh nghiệm khi giữ vai trò tester

Chỉ test với quan điểm của người develop thôi thì chưa đủ. Điều quan trọng khi test là cần test với quan điểm của 1 User sử dụng. Khi đó mình mới đánh giá được chức năng team develop đã thực hiện có thoả mãn cho User hay chưa?

Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của team chúng mình. Nếu các bạn có những trải nghiệm khi bước đầu làm nghề phiên dịch IT thì kể cho chúng mình nghe nhé!

Keyword

Từ vựng : 4 Môi trường phổ biến trong phát triển phần mềm – develop, test, staging, production

Video đọc Keyword

https://www.youtube.com/watch?v=8ARDCwP0HQw

Tham khảo bài viết về kỹ thuật: Phân biệt Cache, Cookie, session

Tham khảo :

https://note.com/gunj/n/nf139710d0e4a

https://it-trend.jp/development_tools/article/32-0059

Kỹ năng

Năng lực communication – giao tiếp (part 2)

Part 1: Định nghĩa năng lực giao tiếp & cách thức giao tiếp

Part 2: Kỹ năng tạo nên năng lực giao tiếp và cách rèn luyện năng lực giao tiếp

Bốn yếu tố tạo thành năng lực giao tiếp

Giao tiếp là “tương hỗ lẫn nhau”, và do có hai phương tiện (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ), nên có thể phân chia năng lực giao tiếp chia ra làm 4 kỹ năng.

Năng lực liên quan đến ngôn ngữ điều quan trọng là “truyền đạt một cách chính xác, tiếp nhận một cách chính xác”, năng lực liên quan đến phi ngôn ngữ quan trọng là “xây dựng lòng tin”.

Tốt nhất, bạn nên ưu tiên rèn luyện từ những kỹ năng mà bạn chưa giỏi hoặc còn thiếu, lý tưởng nhất kết quả sau cùng là cân bằng được tất cả các kỹ năng. 

Dưới đây là một số mẹo để rèn luyện từng kỹ năng.

①  “Năng lực truyền đạt” những điều bản thân muốn nói

Đó là khả năng truyền đạt rõ ràng những điều bản thân muốn nói cho đối phương một cách dễ hiểu nhất.

② “Năng lực lắng nghe” lời nói của đối phương

Để rèn luyện khả năng lắng nghe, điều quan trọng là bạn phải có tâm thế và thái độ “lắng nghe đến cùng những gì đối phương muốn truyền đạt”.

Có những người thiếu khả năng lắng nghe, khi nhìn thấy đối phương định triển khai câu chuyện thì họ sẽ bắt đầu nói trước, hoặc là họ ngắt lời giữa chừng và bắt đầu đặt câu hỏi.

Ngoài ra, một số người sẽ ngay lập tức phủ nhận lời nói của đối phương, chúng mình đừng làm những hành động như thế nhé.

Con người ngay khi có cảm giác “ họ không lắng nghe mình nói” thì sẽ có suy nghĩa là bản thân mình không được tôn trọng.

Mối quan hệ tin tưởng được xây dựng ở những người tôn trọng lẫn nhau.

“Khả năng lắng nghe” còn là năng lực hiểu được những gì đối phương muốn truyền đạt.

Trường hợp mình không hiểu hết được nội dung đối phương muốn truyền đạt chỉ thông qua ngôn ngữ, thì nên đặt những câu hỏi và xác nhận nội dung bằng câu nói “tôi hiểu thế này, thì có đúng ý bạn không?” v.v…., để bổ sung thêm thông tin nhé.

③ “Năng lực truyền đạt” phi ngôn ngữ

Phi ngôn ngữ chính là những chuyển động của mắt, tông giọng nói, cử động cơ thể, cử động tay v.v…

Cũng có liên quan đến “khả năng nghe ngôn ngữ”, nhưng giao tiếp phi ngôn ngữ rất quan trọng để tạo ra bầu không khí giúp người đối diện nói chuyện dễ dàng.

Để truyền tải cho đối phương biết là mình đang lắng nghe, hãy có những hành động ví dụ như là : hướng cơ thể và ánh mắt về phía đối phương, gật đầu, kèm theo những từ Aizuchi (từ đệm) (*) hưởng ứng theo câu chuyện của đối phương, hoặc những biểu hiện cảm xúc trên khuôn mặt v.v….

④ “Năng lực đọc được” phi ngôn ngữ

Để nắm bắt được “cảm xúc” hoặc “suy nghĩ thật sự” của đối phương mà đã được ẩn dấu bên dưới của ngôn từ lời nói đó thì cần phải có năng lực đọc được phi ngôn ngữ.

Ví dụ: đối phương dùng ngôn từ bày tỏ lòng biết ơn, tuy nhiên lại có nét mặt tối sầm, thì bạn có thể phán đoán rằng đối phương đang có một nỗi niềm nào khác.

Vì con người sẽ có lòng tin với những người đồng cảm với mình và những người phản ứng giống với cảm xúc của mình, đây chính là kỹ năng quan trọng để xây dựng mối quan hệ tin tưởng.

(Trong số đó, cũng sẽ có những người có cái tôi cá nhân cao, họ không thích bị người khác đọc rõ được suy nghĩ của họ, đối với những người như thế thì bạn nên giả vờ như không biết nhé.)

Để rèn luyện khả năng nắm bắt phi ngôn ngữ đó, cơ bản cần phải có  “quan tâm, chú ý đến đối phương”, “quan sát đối phương”, “lưu giữ thông tin đối phương”

Vốn dĩ, khả năng đọc được phi ngôn ngữ là năng lực bản năng của con người

Vì những người thường dựa vào ngôn ngữ để giao tiếp thông thường hoặc giao tiếp mà không quan tâm đến đối phương, sẽ tùy bối cảnh ở đâu mà “nhớ ra đến đó”, cho nên hãy thử tạo thói quen quan sát và quan tâm đối phương hàng ngày nhé.

Việc quan sát hành động và ngôn ngữ mà đối phương đang sử dụng, sẽ nhìn thấy được giá trị quan của đối phương.

Từ kho thông tin ví dụ như là các kiểu hành động, giao tiếp ngôn ngữ / phi ngôn ngữ của từng cá nhân như thế, mà chúng ta có thể phát hiện ra sự thay đổi bất thường hoặc sự khác biệt với giá trị quan của người khi giao tiếp với họ.

Hơn nữa, việc lặp đi lặp lại việc phân tích các dữ liệu như thế, sẽ giúp bạn dễ dàng đọc được suy nghĩ cảm xúc thật của những người dù mình chỉ mới gặp lần đầu.

Kết luận

Để nâng cao năng lực giao tiếp, cần phát triển cân đối bốn kỹ năng ở hai lĩnh vực “ngôn ngữ” và “phi ngôn ngữ”.

Kỹ năng này sẽ được đánh bóng trên thực tiễn, vì thế hãy luôn ý thức trong mọi giao tiếp hàng ngày.

Giải thích: 

(*)  Aizuchi (từ đệm) : là những đệm theo với câu chuyện của đối phương đang nói 

うん (un): ừ

ああ (aa): à

ええ (ee): ừ, tôi hiểu

そうそう (sou sou): đúng đúng

そうですね (sou desu ne): ừ, đúng thế nhỉ

Tham khảo

https://mba.globis.ac.jp/careernote/1181.html

https://kilala.vn/van-hoa-nhat/aizuchi-bi-quyet-de-cuoc-hoi-thoai-tu-nhien-nhu-nguoi-nhat.html

Kỹ năng

Năng lực communication – giao tiếp (part 1)

Part 1: Định nghĩa năng lực giao tiếp & cách thức giao tiếp

Trong công việc cũng như trong cuộc sống cá nhân, chắc hẳn là chúng ta sẽ cảm thấy ganh tị với những người có kỹ năng giao tiếp giỏi đúng không nè? Chúng mình cùng nhau tìm hiểu và học cách làm thế nào để trở thành người có kỹ năng giao tiếp tốt nhé.

Năng lực giao tiếp là gì?

Giao tiếp là “chia sẻ thông tin và thấu hiểu suy nghĩ của đối phương”, và năng lực giao tiếp là khả năng thực hiện việc đó một cách trôi chảy.

  • Communication là “giao tiếp hai chiều”

Khi cố gắng nâng cao năng lực giao tiếp, mọi người có xu hướng suy nghĩ là “làm thế nào để truyền đạt cho đối phương”.

Tuy nhiên, điều quan trọng nhất khi giao tiếp đó chính là “hai chiều”.

Chúng ta không chỉ truyền đạt thông tin cho đối phương mà còn phải có quan điểm “làm thế nào để tiếp nhận thông tin từ bên kia một cách tốt nhất (chính xác nhất)”.

  • Xã giao tốt cũng không hẳn đồng nghĩa với năng lực giao tiếp cao

Những người có tính cách hướng nội hoặc những người nhút nhát, khi nhìn vào những người có tài ngoại giao tốt thì có thể họ sẽ nghĩ là “bạn ấy có năng lực giao tiếp cao quá, ganh tị thật

Tuy nhiên, không hẳn là “người xã giao tốt = người có năng lực giao tiếp cao.”

Giao tiếp là “hai chiều”, vì vậy dù xã giao tốt mà không lắng nghe đối phương nói mà chỉ nói một chiều, hoặc nói chuyện mà không quan tâm để ý đến hoàn cảnh và cảm xúc của đối phương thì cũng không thể nói là người đó có năng lực giao tiếp cao được.

Ngay cả những người có tính cách hướng nội, thì cũng có rất nhiều người có kỹ năng cao trong việc cảm nhận được cảm xúc và rất giỏi trong việc nắm bắt được lời nói của đối phương.

Đặc điểm của người có năng lực giao tiếp cao

Có một “quy tắc bóng bàn” ở nghiên cứu điều tra các đặc điểm của những người có năng lực giao tiếp cao.

Trong cuộc trò chuyện 1: 1, cuộc nói chuyện với nhau sẽ được đáp lời hào hứng nếu thời gian mình nói chiếm khoảng 40 – 60%. (ví dụ: “ bản thân : đối phương = 4:6”; hoặc “ bản thân : đối phương = 5:5” v.v…)

Có thể sẽ xuất hiện tình trạng sau : nếu thời gian mình nói vượt quá 60%, đối phương sẽ nghĩ rằng “chẳng thèm nghe lời mình nói gì cả”, ngược lại nếu thời gian mình nói thấp hơn 40% thì đối phương sẽ cảm nhận là “không có hứng thú với câu chuyện mình đang nói nhỉ”

Do đó, để cân bằng tốt cho cuộc nói chuyện thì thời gian nói sẽ trong khoảng 40 – 60%.

Hãy thử xem xét lại cuộc đối thoại của bản thân từ trước đến nay, nếu bạn có cảm giác “hình như mình chưa cân bằng tốt?” thì hãy nhớ rằng giao tiếp là “hai chiều”, và hãy thử áp dụng quy tắc bóng bàn vào cuộc hội thoại thử nhé.

Cách thức communication

Có 2 cách giao tiếp là “ngôn ngữ” và “phi ngôn ngữ”

  • Ngôn ngữ

Ngôn ngữ chính là ngôn ngữ, lời nói.

Chúng ta giao tiếp lẫn nhau bằng cách chuyển các thông tin ví dụ như là “suy nghĩ”, “giá trị quan” và “kiến thức” trong đầu chúng ta thành lời nói.

  • Phi ngôn ngữ

Chính là những điệu bộ, cử chỉ tay, tông giọng nói, biểu cảm nét mặt, chuyển động của mắt v.v…

Quan trọng là phải nắm bắt được “cảm xúc” hoặc “suy nghĩ thật sự” của đối phương mà đã được ẩn dấu bên dưới của ngôn từ lời nói. Đây là chính là phi ngôn ngữ.

  • Giao tiếp phi ngôn ngữ cũng rất quan trọng

Khi cố gắng cải thiện năng lực giao tiếp, mọi người có xu hướng chú ý đến việc nâng cao kỹ năng ngôn ngữ chẳng hạn như là “nói như thế nào?” “nói cái gì?”

Tuy nhiên, phi ngôn ngữ cũng rất quan trọng.

Có một thực nghiệm về giao tiếp phi ngôn ngữ tên là “Định luật Mehrabian”.

Nghiên cứu này phát hiện ra rằng : khi muốn nắm bắt được cảm xúc của đối phương phần lớn thông tin lấy được đều do phi ngôn ngữ (thính giác, thị giác).

Part 2: Kỹ năng tạo nên năng lực giao tiếp và cách rèn luyện năng lực giao tiếp

Tham khảo :

https://mba.globis.ac.jp/careernote/1181.html

Keyword bài viết “Sự khác nhau giữa AI – Machine learning – Deep learning”

Cùng nhau học từ vựng tiếng nhật trong bài viết : Sự khác nhau giữa AI – Machine learning – Deep learning

NoTiếng Việt/ tiếng AnhTiếng NhậtCách đọc 
1AI AI エーアイ
2Machine learning機器学習ききがくしゅう
3Deep learning ディープラーニング 
4Hành vi trí tuệ 知的行動 ちてきこうどう
5Kỹ thuật 技術 ぎじゅつ
6Cờ vây 囲碁 いご
7Kỳ thủ chơi cờ 棋士 きし
8Learning data 学習データ がくしゅうデータ
9Có teacher data教師データありきょうしデータあり
10Không có teacher data 教師データなし きょうしデータなし
11Input data 入力データ にゅうりょくデータ
12Đọc 読み取り よみとり
13Data chính xác 正解データ せいかいデータ
14Diễn giải 解釈する かいしゃくする
15Unsupervised learning/ Học không có giám sát 教師なし学習 きょうしなしがくしゅう
16Reinforcement learning/ học tăng cường 強化学習 きょうかがくしゅう
17Phần thưởng, thù lao 報酬 ほうしゅう
18Bàn cờ 盤面 ばんめん
19Việc mua bán cổ phiếu株の売買 かぶのばいばい
20Biến động giá cổ phiếu 株の価格変動 かぶのかかくへんどう
21Nắm giữ, sở hữu 保有する ほゆうする
22Cộng sinh 共生 きょうせい
23Chính xác, tinh tế 緻密ちみつ
24Dữ liệu lớn 膨大なデータ ぼうだいなデータ
25Nhận diện hình ảnh 画像認識 がぞうにんしき
26Nhận diện giọng nói 音声認識 おんせいにんしき
27Vấn đề về đạo đức 論理的課題 ろんりてきかだい
28Trolley problem トロッコ課題 トロッコかだい
29Phanh xe, thắng xe ブレーキ 
30Người đi bộ 歩行者ほこうしゃ
31Vạch qua đường dành cho người đi bộ 横断歩道 おうだんほどう
32Đâm vào 突込む とっこむ
33Phía trước 手前 てまえ
34Chướng ngại vật故障物 こしょうぶつ
35Tính mạng 命 いのち
36Hi sinh 犠牲 ぎせい
37Logic ロジック 
38Chạy (xe) lao như điên 爆走する ばくそうする
39Tiến thẳng về phía trước 直進する ちょくしんする
40Đường ray, đường sắt 線路 せんろ
41Chủ nghĩa thực dụng, thuyết vụ lợi 功利主義 こうりしゅぎ
42Biểu quyết (lấy theo số đông) 多数決 たすうけつ

Link bài viết: Sự khác nhau giữa AI – Machine learning – Deep learning